Personz là một ban nhạc pop và rock Nhật Bản được thành lập vào năm 1983 với các giọng ca chính Jill, Tsukasa Tanaka, Mitsugu Watanabe và Tsutomu Fujita. Cùng với Lindberg, Jitterin 'Jinn và Rebecca, Personz được biết đến là một trong những ví dụ sớm nhất về nhạc rock nổi tiếng của phụ nữ Nhật Bản. Personz đã phát hành album mini ROMANTIC REVOLNING đầu tiên từ nhãn hiệu độc lập HEADS-U vào năm 1986. Năm sau, album mini thứ hai "POWER-PASSION" đã giành vị trí số 1 trên bảng xếp hạng indies. Trong cùng năm đó, họ đã có màn ra mắt lớn với album đầu tiên "PERSONZ" từ nhãn TeIDiku BAIDIS. Năm 1989, "DEAR FRIENDS" đã được giao cho bộ phim truyền hình TBS "Mamaha Habagi" và âm thanh du dương thẳng tắp của nó đã lan truyền khắp Nhật Bản. Vào tháng 3 năm 1989, album thứ 3 "KHÔNG CÓ NHIỀU NHÓM" đã giành được vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng album Oricon. Trong cùng năm đó, album thứ 4 sau đây "DREAMERS CHỈ" đã giành được vị trí đầu tiên. Sau đó, tay guitar Keisuke Honda đã từ chức năm 1992 nhưng đã trở lại sau 10 năm vào năm 2002. Hiện đang hoạt động với các thành viên ban đầu. Năm 2011, họ đã phát hành LIMITED Single 12 chỉ có thể được mua trên trang web chính thức. Họ đã hoãn chuyến đi Tohoku vào năm đó do trận động đất. Vào ngày 3 tháng 6 năm 2015, Album thứ 20 "Mũi tên của những giấc mơ-TRIUMPH OF DREAM" đã được phát hành từ Universal. Họ cũng đã tổ chức Budokan sống như kỷ niệm 31 năm thành lập. Năm 2016, sau hơn nửa năm nghỉ, tour diễn "HIT THE ROAD" bắt đầu. Giải thưởng
Album thứ 3 "KHÔNG CÓ NHIỀU NHÓM"
Người chiến thắng đĩa bạch kim (Hiệp hội kỷ lục Nhật Bản) (ngày phát hành 1989/03/14 / 1990-05 được chứng nhận)
Giải thưởng Đĩa Vàng (ngày phát hành 1989-03-14 · Được chứng nhận 1989-07) Vị trí thứ hai của Oricon
Album thứ 4 "CHỈ DREAMERS"
Người chiến thắng đĩa bạch kim (ngày phát hành 1989-03-14 · 1989-12 được chứng nhận) Vị trí số 1 của Oricon
Album thứ 5 "CHÍNH XÁC?"
Người chiến thắng đĩa vàng (ngày phát hành 1990-12-08 / 1990-12 được chứng nhận) Oricon hạng 3. Album thứ 6 "DI CHUYỂN"
Người chiến thắng đĩa vàng (ngày phát hành 1991-12-04 · Chứng nhận 1991-12) Vị trí thứ 5 của Oricon.
Không có lịch trình hoặc vé ngay bây giờ.
日本、〒360-0037 埼玉県熊谷市筑波1丁目130 Bản đồ
日本、〒273-0107 千葉県鎌ケ谷市新鎌ケ谷1丁目16−1丁目 2F Mois Tour Bản đồ
建創ビル b1階, 2丁目-13-3 下山手通 中央区 神戸市 兵庫県 650-0011 日本 Bản đồ
日本、〒606-0053 京都府京都市左京区上高野車地町101 B1F 備前屋ビル Bản đồ
日本、〒231-0001 神奈川県横浜市中区新港1丁目1−1 Bản đồ
日本、〒700-0836 岡山県岡山市北区中央町6−22 Bản đồ
日本、〒730-0029 広島県広島市中区三川町9−16 Bản đồ
日本、〒542-0083 大阪府大阪市中央区東心斎橋2−4−30 Bản đồ
日本、〒047-0031 北海道小樽市色内3丁目3−21 Bản đồ
日本、〒060-0032 北海道札幌市中央区北2条東3丁目2−5 Bản đồ
日本、〒892-0842 鹿児島県鹿児島市3 東千石町3-41 Bản đồ
日本、〒810-0073 福岡県福岡市中央区舞鶴1丁目8−29 Bản đồ
日本、〒380-0826 長野県長野市南長野北石堂町1429−1 Bản đồ
日本、〒963-8005 福島県郡山市清水台1丁目6−16 八幡ビル Bản đồ
日本、〒980-0811 宮城県仙台市青葉区一番町4丁目9−18 TICビル Bản đồ
日本、〒460-0007 愛知県名古屋市中区新栄2丁目1−9 雲竜フレックスビル西館B1F Bản đồ
This article uses material from the Wikipedia article "Osaka", "Tokyo", "Kyoto", "Sapporo", "PERSONZ", "Osaka Prefecture", which is released under the Creative Commons Attribution-Share-Alike License 3.0.
Content listed above is edited and modified some for making article reading easily. All content above are auto generated by service.
All images used in articles are placed as quotation. Each quotation URL are placed under images.
All maps provided by Google.